Project description
Tổng quan về nhựa kỹ thuật POM
Polyoxymethylene (POM) thường được gọi với tên gọi khác như acetal, polyacetal và polyformaldehyde. POM là một loại nhựa nhiệt dẻo thường được sử dụng trong các bộ phận cơ khí chính xác đòi hỏi độ cứng cao, ma sát thấp và độ ổn định kích thước tuyệt vời. Cũng giống như nhiều loại nhựa kỹ thuật khác, nhựa POM được tổng hợp bởi nhiều công ty hóa chất với công thức và cách đặt tên thương mại khác nhau. Trên thị trường nhựa POM thường được gọi bằng một số tên gọi tùy vào nhà sản xuất như: Delrin, Kocetal, Ultraform, Celcon, Ramtal, Duracon, Kepital, Polypenco, Tenac and Hostaform.
Tùy vào phương pháp tổng hợp và nhựa POM có 2 dạng chính là POM-C (copolymer Acetal) và POM-H (homopolymer Acetal). Trong nhiều trường hợp, nhựa POM-C và POM-H có thể thay thế lẫn nhau vì tính chất chỉ chênh lệch nhau sấp xỉ 10%.
Nhựa kỹ thuật POM-C
POM-C được tổng hợp bằng phương pháp đồng trùng hợp với việc thay thế 1–1.5% nhóm chức −CH2O− bằng nhóm chức −CH2CH2O−. POM-C là loại nhựa kỹ thuật có hiệu suất tuyệt vời và chi phí thấp hơn một chút so với POM-H.
POM-C có sự đồng đều trong hình dạng và không có độ xốp ở đường tâm. Với stress level thấp cũng như sức bền cao, nhựa kỹ thuật POM-C có khả năng đảm bảo độ phẳng và độ ổn định kích thước trong quá trình làm việc lên đến tối đa 180°F (80°C).
Các ưu điểm khác của POM-C so với POM-H:
• Độ ổn định kích thước tốt hơn do mức độ kết tinh thấp hơn.
• Khả năng chống chịu tốt hơn với nước nóng và chất ăn mòn mạnh hoặc dung dịch có độ pH (bazơ) cao.
• Hệ số ma sát thấp hơn và đặc tính chịu va đập và mài mòn tốt hơn, đặc biệt trong môi trường ẩm ướt.
Thông số kỹ thuật chi tiết của nhựa POM-C của hãng MCAM: https://pactumax.com/wp-content/uploads/2022/11/PGP_DOC0003-ERTACETAL-C.pdf
Nhựa kỹ thuật POM-H
POM-H được tổng hợp bằng phương pháp đồng trùng hợp với cấu trúc là các nhóm chức −CH2O−. POM-H có đặt tính cơ học cao hơn một chút so với nhựa POM-C nhưng có thể chứa một trung tâm mật độ thấp (còn được gọi là “độ xốp của đường trung tâm”) đặc biệt là ở các mặt cắt ngang lớn. POM-H có khả năng kháng hóa chất ít hơn so với POM-C. POM-H là loại vật liệu lý tưởng cho các ống lót có đường kính nhỏ, thành mỏng nhờ độ bền và độ cứng tốt hơn so với POM-C.
Các ưu điểm khác của POM-H so với POM-C:
• Độ cứng cao hơn, với mô đun uốn cao hơn ở các ứng dụng ở nhiệt độ phòng và nhiệt độ cao.
• Độ bền kéo và độ bền va đập cao hơn một chút ở nhiệt độ phòng và thấp hơn.
• Cứng hơn một chút, do đó làm cho POM-H có hệ số ma sát thấp hơn.
Thông số kỹ thuật chi tiết của nhựa POM-H của hãng MCAM: https://pactumax.com/wp-content/uploads/2022/11/PGP_DOC0004-ERTACETAL-H.pdf
Tổng kết
POM-C và POM-H có khả năng thay thế lẫn nhau tùy vào ứng dụng cụ thể. Sự khác biệt lớn nhất giữa POM-H và POM-C liên quan đến độ xốp của đường trung tâm. Điều này thể hiện rõ ở dạng tấm có độ dày lớn và dạng cây có đường kính lớn. Nhìn bề ngoài, nó được thể hiện rõ ràng xung quanh phần trung tâm của một thanh kéo dài suốt chiều dài. Trong tấm, độ xốp xuất hiện dưới dạng một đường dọc theo tâm của mỗi cạnh cắt. Nguyên nhân của độ xốp là sự co ngót. Trong quá trình ép đùn, bên ngoài của vật liệu nguội đi trước phần bên trong. Khi vật liệu bên trong nguội đi, thể tích sẽ giảm đi tương ứng. Sự thay đổi thể tích của hình dạng bị hạn chế do lớp vỏ cứng lại sẽ hình thành các khoảng trống để bù đắp cho sự mất thể tích bên trong.
Để tìm hiểu thêm thông tin về các loại nhựa kỹ thuật cũng như ứng dụng. Vui lòng liên hệ PACTMUAX INTERNATIONAL.